NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ DẦU NHỚT
NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN VỀ DẦU NHỚT
Dầu nhớt ô tô có tác dụng gì?
Khi động cơ ô tô hoạt động, hỗn hợp không khí – nhiên liệu được đốt cháy sẽ để lại nhiều muội than, cặn bẩn. Dầu nhớt ô tô, cụ thể hơn là dầu dộng cơ ô tô, với các thành phần phụ gia sẽ giúp bôi trơn, làm sạch và làm mát các chi tiết bên trong động cơ.
Dầu nhớt được bơm đến hầu hết tất cả các chi tiết trong động cơ ô tô như trục cam, piston, thanh truyền, trục khuỷu… và chỉ ngoại trừ duy nhất khu vực buồng đốt. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, dầu nhớt sẽ rơi trở lại vào các-te dầu và tiếp tục chờ được bơm lên cho lần sử dụng tiếp theo, cho đến khi giảm chất lượng và cần phải thay thế.
Dầu nhớt ô tô bao gồm các thành phần gì?
Dầu nhớt ô tô bao gồm hai thành phần chính: dầu gốc và phụ gia. Trong đó, dầu gốc chiếm từ 70-90% hỗn hợp dầu nhớt, còn lại là phụ gia. Phụ gia, tuỳ theo từng loại dầu nhớt và từng nhà sản xuất, sẽ được cho vào để đáp ứng các tính chất và mục đích sử dụng mà dầu gốc không làm được.
Có các loại dầu gốc nào?
Dầu gốc là dầu thu được sau quá trình chế biến, xử lý tổng hợp bằng các quá trình xử lý vật lý và hóa học. Dầu gốc thông thường gồm có ba loại là: dầu thực vật, dầu khoáng và dầu tổng hợp. Tuy nhiên, hiện tại các nhà sản xuất chủ yếu sử dụng dầu khoáng và dầu tổng hợp.
Trong đó, xếp theo cấp độ chất lượng từ cao tới thấp thì tốt nhất là dầu tổng hợp, kế tiếp là dầu bán tổng hợp (kết hợp giữa dầu khoáng và dầu tổng hợp), cuối cùng là dầu khoáng.
Phụ gia trong dầu nhớt là gì? Có bao nhiêu loại?
Phụ gia (chiếm 10-30% thành phần dầu nhớt) là những hợp chất hữu cơ, vô cơ, hay các nguyên tố hóa học được thêm vào dầu nhớt, nhằm nâng cao hay mang lại những tính chất, công dụng cho dầu nhớt mà dầu gốc không làm được. Có nhiều loại phụ gia với các công dụng khác nhau như:
Phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt
Phụ gia chống oxy hoá
Phụ gia chống mài mòn
Phụ gia tẩy rửa bề mặt kim loại
Phụ gia phân tán muội than
Phụ gia ức chế ăn mòn
Phụ gia chống ma sát
Phụ gia làm giảm nhiệt độ đông đặc
Phụ gia chống tạo bọt
Polymer: chỉ có trong các loại nhớt đa cấp, giúp dầu nhớt hoạt động được trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau.
Cách đọc các thông số cơ bản của dầu nhớt
Các thông số cơ bản của dầu nhớt, tuỳ theo tiêu chuẩn đánh giá, sẽ có cách ghi và biểu thị chất lượng dầu khác nhau. Hiện tại, dầu nhớt được phân loại theo các hệ thống tiêu chuẩn chính sau:
1. API (American Petroleum Institute): Tiêu chuẩn phân cấp chất lượng do Hiệp hội Dầu khí Mỹ đưa ra và thường được in phổ biến trên các loại dầu nhớt bán tại Việt Nam. Phân cấp API có giá trị tương đương với tiêu chuẩn ACEA của châu Âu. Các cấp chất lượng API gồm có:
– Động cơ xăng: SA, SB, SC, SD, SE… đến mới nhất hiện nay là API SN
– Động cơ diesel: CA, CB, CC, CD, CD-II, CE… đến mới nhất hiện nay là API CK-4
Trong đó, các tiêu chuẩn từ API SH và API CG-4 trở về trước đã bị xếp vào loại lỗi thời và không phù hợp để sử dụng cho các động cơ xe hiện tại nữa.
Từ năm 2017, API đã giới thiệu thêm chuẩn API FA-4 trên các loại dầu nhớt dùng cho động cơ diesel nhằm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
2. JASO (Japanese Automotive Standards Organisation): Tiêu chuẩn phân cấp do Tổ chức Chứng nhận Tiêu chuẩn Ô tô Nhật Bản đưa ra, gồm 3 tiêu chuẩn chính:
– JASO MA-1: dầu nhớt thích hợp với các bộ ly hợp ma sát ướt
– JASO MA-2: có độ ma sát cao hơn nên chống trượt bộ ly hợp ma sát ướt tốt hơn
– JASO MB: dầu nhớt có độ ma sát thấp, thích hợp sử dụng cho các xe tay ga
3. ACEA: (Association des Constructeurs Européens de l’Automobile): Tiêu chuẩn do Hiệp hội các nhà sản xuất Ô-tô Châu Âu đưa ra.
4. Phân loại riêng của các hãng ô tô: Mercedes, Ford, Volvo, Renault, BMW, v/v… Và, các nhà chế tạo động cơ khác: Cummins, Daimler…
Bên cạnh các tiêu chuẩn phân cấp kể trên, dầu nhớt động cơ còn được phân loại theo độ nhớt (viscosity). Cách phân loại này dựa trên tiêu chuẩn do Hiệp hội Kỹ sư Ô tô Mỹ (SAE) đưa ra và thường được in nổi bật trên các chai dầu nhớt bán tại Việt Nam. Độ nhớt được chia làm 2 loại: đơn cấp và đa cấp.
1. Dầu nhớt đơn cấp: Được biểu thị dưới dạng chỉ số SAE 30, SAE 40, SAE 50, v.v… Các số 30, 40, 50 thể hiện độ đặc-loãng của dầu nhớt ở nhiệt độ 100 độ C (mức nhiệt độ trung bình của dầu nhớt khi động cơ hoạt động). Số càng lớn thì dầu nhớt càng đặc.
Dầu nhớt động cơ, tương tự các loại dầu mỡ chế biến thực phẩm, luôn có độ nhớt thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ xuống thấp thì sẽ đặc lại, nhiệt độ lên cao thì loãng ra. Vì vậy, các loại dầu nhớt đơn cấp chỉ đảm bảo độ nhớt lý tưởng khi nhiệt độ tăng cao đến mức như yêu cầu (100 độ C). Khi động cơ chưa hoạt động, nhiệt độ xuống thấp thì dầu nhớt đơn cấp có thể gặp phải tình trạng quá đặc, gây khó khăn cho việc nổ máy và bơm dầu nhớt đến các chi tiết của động cơ.
Vì lý do đó, dầu nhớt đa cấp ra đời.
2. Dầu nhớt đa cấp: Được biểu thị dưới dạng chỉ số SAE 10W-30, SAE 15W-40, SAE 20W-50, v.v… Dầu nhớt đa cấp vừa đảm bảo độ nhớt phù hợp để bôi trơn tốt động cơ ở nhiệt độ cao, vừa đảm bảo nhớt không quá đặc ở nhiệt độ thấp để giúp xe dễ nổ máy và vận hành.
Các con số 30, 40, 50 phía sau chữ W vẫn thể hiện độ đặc-loãng của dầu nhớt ở nhiệt độ 100 độ C. Trong khi đó, các con số 10, 15, 20,… đứng trước chữ W thể hiện mức nhiệt độ thấp nhất mà dầu nhớt có thể giúp xe nổ máy. Mức nhiệt độ này được xác định bằng cách lấy 30 trừ đi số trước chữ W và lấy kết quả là số âm.
Ví dụ: Dầu nhớt SAE 10W-30 khởi động tốt ở mức -20 độ C và có độ đặc 30 ở mức nhiệt độ 100 độ C.
Tóm lại, khi nhìn những ký hiệu phân loại thương được in phổ biến trên các chai dầu nhớt bán tại Việt Nam, ví dụ như SAE 15W-40 API SN, người dùng có thể hiểu rằng đây là dầu nhớt đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng API SN mới nhất, có độ đặc ở mức 40 tại nhiệt độ 100 độ C và giúp xe khởi động tốt ở mức nhiệt độ thấp nhất là -15 độ C.
Trước kia, người dùng thường quan niệm dầu nhớt đơn cấp có độ nhớt càng cao (SAE 50) thì càng tốt. Tuy nhiên hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ chế tạo phụ gia, các loại dầu nhớt đa cấp với độ nhớt thấp hơn (SAE 15W-40, SAE 10W-30) ngày càng được ưa chuộng vì vừa có độ nhớt ít biến thiên theo nhiệt độ, vừa nâng cao công suất, giảm thất thoát nhiên liệu giúp xe vận hành và làm việc ổn định nhất.